Trang thông tin điện tử

Phổ biến,giáo dục pháp luật tỉnh Quảng Ngãi

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI NỘI DUNG VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỀ XUẤT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2026-2030 CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI

I. Tình hình, bối cảnh thực hiện

Tỉnh Quảng Ngãi sau sáp nhập (với tỉnh Kon Tum) có diện tích tự nhiên là 14.832,55 km², bao gồm đồng bằng ven biển hẹp, đồi núi trung du và vùng núi phía Tây, dân số hiện có khoảng 2.161.755 người với 43 dân tộc cùng sinh sống. Tỉnh Quảng Ngãi có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 86 xã, 09 phường và 01 đặc khu Lý Sơn. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi xác định rõ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, phát huy sự tham gia chủ động, tích cực của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và của mọi người dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Kết hợp chặt chẽ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; ý thức chấp hành pháp luật là thước đo hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bảo đảm tính đồng bộ, xuyên suốt, hiệu quả giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật. Vì vậy, những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật không ngừng được Sở Tư pháp (là cơ quan Thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh) quan tâm tham mưu các cấp lãnh đạo, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện sâu rộng đến các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh

Từ năm 2021 đến 2025, nội dung về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, tỉnh Quảng Ngãi triển khai tương đối đồng bộ, cùng với thực hiện quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; các hướng dẫn của Bộ Tư pháp trong thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về nông thôn mới, đô thị văn minh trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, đô thị văn minh. Trong giai đoạn này, Sở Tư pháp đã thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện đánh giá, xác nhận mức độ đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho hàng chục xã và các huyện, thành phố (về đích nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới) trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn, phát hành tài liệu, sổ tay hướng dẫn. Từ năm 2021-2025, tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành hơn 70 văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan đến xây dựng xã, huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đặc biệt đã phối hợp thẩm tra, xác nhận mức độ đạt chuẩn tiêu chí tiếp cận pháp luật đối với 27 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 01 huyện được xác nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Mộ Đức).

II. Về thực hiện nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

1. Về cơ sở pháp lý thực hiện nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật gồm có:

- Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, đô thị văn minh, trong đó quy định: Tiêu chí 18.4 “tiếp cận pháp luật” thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; Chỉ tiêu 9.5 “Phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định” thuộc Tiêu chí phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh; Tiêu chí 16 “Tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao (16.1; 16.2; 16.3); Chỉ tiêu 9.6 “Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định” thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; Chỉ tiêu 9.4 “Thị xã, Thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Tiêu chí đạt chuẩn đô thị văn minh; Chỉ tiêu 9.7 “Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định” thuộc Tiêu chí về Huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã.

- Các văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp: Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 về ban hành Hướng dẫn tiêu chí huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;  Quyết định số 1143/QĐ-BTP ngày 20/6/2024 ban hành Hướng dẫn nội dung tiêu chí, chỉ tiêu “tiếp cận pháp luật” trong đánh giá nông thôn mới và đô thị văn minh (hồ sơ gửi về sau ngày 20/6/2024).

- Các văn bản của UBND tỉnh Quảng Ngãi: Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 về ban hành Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 06/6/2024 sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh.

2. Kết quả thực hiện

Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tập trung vào thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 09/2021/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp với nội dung quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 2 Điều 3 (chỉ tiêu 3, 4, 5, 6) Quyết định 25. Trong đó, Chỉ tiêu 3: Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm theo đúng quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật; Chỉ tiêu 4: Triển khai các hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả tại cơ sở; Chỉ tiêu 5: Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho tuyên truyền viên pháp luật theo đúng quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật; Chỉ tiêu 6: Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo đúng quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.

2.1. Kết quả thực hiện Chỉ tiêu 3. Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) hàng năm theo đúng quy định pháp luật về PBGDPL: Qua theo dõi, đa số các địa phương đều thực hiện tốt chỉ tiêu này trên cơ sở căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật PBGDPL quy định 07 nội dung thực hiện quản lý nhà nước về PBGDPL, trong đó có xây dựng, ban hành kế hoạch về PBGDPL; điểm d khoản 2 Điều 6 của Luật PBGDPL quy định UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về PBGDPL tại địa phương;  Khoản 2 Điều 27 Luật PBGDPL quy định UBND các cấp có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền chương trình, kế hoạch, đề án về PBGDPL; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác PBGDPL.

Tuy nhiên vẫn có địa phương ban hành Kế hoạch PBGDPL còn chậm so với yêu cầu (trong 05 ngày làm việc từ ngày UBND cấp huyện ban hành kế hoạch PBGDPL…). Nguyên nhân là thời điểm ban hành kế hoạch rơi vào tháng 01 hoặc tháng 02 (tháng nghỉ Tết nguyên đán); có địa phương đợi Kế hoạch cấp trên ban hành rồi mới ban hành nhằm bảo đảm sát với yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm trong năm. Ngoài ra, các nhiệm vụ đề ra theo kế hoạch thường thực hiện có kết quả rõ ràng trong trường hợp đã có dự toán kinh phí (hoặc xin được kinh phí), còn lại là lồng ghép với các nội dung hoạt động, nhiệm vụ khác của địa phương. Về nhiệm vụ  được giao theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên và phát sinh ngoài Kế hoạch PBGDPL của địa phương thì thông thường có ở cấp tỉnh, cấp huyện, ở cấp xã không có (không thấy báo cáo). Vì trong năm đánh giá không phát sinh nhiệm vụ ngoài kế hoạch theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên được tính đủ điểm. Bên cạnh đó tài liệu đánh giá là một trong những vấn đề khó khăn, hạn chế của các địa phương (cấp xã) khi được yêu cầu cung cấp (nhiều nguyên nhân).

2.2. Kết quả thực hiện Chỉ tiêu 4. Triển khai các hình thức, mô hình thông tin, PBGDPL hiệu quả tại cơ sở

Các địa phương căn cứ vào Kết luận số 80-KL/TW ngày 20-6-2022 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW yêu cầu đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, cách thức PBGDPL, bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội và từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong công tác PBGDPL; phát huy sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng… Xây dựng và nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả gắn với từng chủ đề nội dung, đối tượng. Điều 11 Luật PBGDPL quy định các hình thức thông tin, PBGDPL. Theo đó các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm triển khai công tác PBGDPL thông qua các hình thức này trên cơ sở sáng tạo, đổi mới, lựa chọn mô hình, cách làm hay, hiệu quả, phù hợp thực tế. Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PBGDPL quy định UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn theo hướng dẫn của UBND cấp huyện. Các văn bản của Hội đồng Phối hợp PBGDPL trung ương, Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai nhiệm vụ xây dựng, nhân rộng các hình thức, mô hình hay, hiệu quả về PBGDPL.

Yêu cầu của chỉ tiêu là hình thức, mô hình thông tin, PBGDPL hiệu quả tại cơ sở là hình thức, mô hình có từ 80% trở lên ý kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (có Phiếu đánh gia) cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, đại diện các thôn, tổ dân phố xác nhận mô hình đó hiệu quả, phù hợp trong truyền tải thông tin, PBGDPL, được triển khai trên toàn địa bàn, duy trì thường xuyên, liên tục và có khả năng nhân rộng. Không quy định riêng Quy trình công nhận mô hình PBGDPL hoạt động hiệu quả (giảm thiểu các thủ tục hành chính cho cấp chính quyền cơ sở). Mặc dù nhiều lần tập huấn, hướng dẫn nhưng nhiều địa phương còn lúng túng trong việc xác định như thế nào là hình thức, mô hình PBGDPL (phải luôn đổi mới hay không?); xác định giữa mô hình hiệu quả và mô hình điển hình… (ta biết rằng một hình thức, mô hình PBGDPL thường có một số yếu tố cơ bản như (i) Chủ thể thực hiện mô hình; (ii) Đối tượng hướng tới khi tổ chức triển khai mô hình; (iii) Nội dung PBGDPL được thực hiện thông qua mô hình; (iv) Cách thức thực hiện; (v) Nguồn lực thực hiện; (vi) Cơ chế, biện pháp giám sát, đánh giá mô hình. Đồng thời, mô hình PBGDPL thực hiện theo chỉ tiêu này không nhất thiết phải là mô hình mới).  Khi căn cứ tính số lượng hình thức, mô hình thông tin, PBGDPL được xác nhận hoạt động hiệu quả để tính điểm cho các chỉ tiêu cũng là khó khăn của địa phương. Thực tế để bảo đảm đạt được nội dung này, các địa phương thường đưa các mô hình tuyên truyền, vận động khác sẵn có tại địa phương như mô hình về PC bạo lực gia đình, bình đẳng giới; mô hình Tiếng loa dân phòng; mô hình phòng cháy chữa cháy…

2.3. Kết quả thực hiện Chỉ tiêu 5. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng PBGDPL cho tuyên truyền viên pháp luật theo đúng quy định pháp luật về PBGDPL

Tiêu chí này được xác định trên cơ sở quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Luật PBGDPL quy định UBND các cấp, trong đó có UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định UBND cấp xã có trách nhiệm thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ PBGDPL cho tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Qua công tác kiểm tra và nắm bắt tình hình ở cơ sở, đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật thường xuyên biến động nhưng không kịp thời kiện toàn, công nhận, miễn nhiệm (nhiều nguyên nhân), bình quân số lượng tuyên truyền viên pháp luật của mỗi đơn vị cấp xã khoản từ 8-10 người, nên việc tập huấn thường do cấp huyện hoặc cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện cho nhiều xã.

2.4. Kết quả thực hiện Chỉ tiêu 6. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ PBGDPL theo đúng quy định pháp luật về PBGDPL

Đây là một trong những nội dung địa phương cấp xã thường gặp khó khăn và hạn chế. Qua các đợt kiểm tra công tác PBGDPL (tỉnh Quảng Ngãi mỗi năm kiểm tra 3 đơn vị cấp huyện và 18 đơn vị cấp xã) đã chỉ ra mặt hạn chế này của các địa phương và đến nay cơ bản được khắc phục; thực hiện bảo đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật PBGDPL quy định HĐND các cấp có trách nhiệm quyết định các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL; phân bổ dự toán ngân sách địa phương cho công tác PBGDPL. Điều 38, khoản 2 Điều 39 Luật PBGDPL quy định Chủ tịch UBND các cấp, trong đó có Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công tác PBGDPL theo quy định của Chính phủ; hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ PBGDPL của năm sau, cơ quan, tổ chức xây dựng dự toán kinh phí PBGDPL và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cấp mình trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

* Nguyên nhân chung của những khó khăn và hạn chế

- Kinh phí bố trí cho công tác tư pháp ở cấp xã còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu triển khai đầy đủ các nội dung thành phần.

- Nhân lực tư pháp cấp xã thiếu ổn định, kiêm nhiệm nhiều công việc, chưa có công cụ hỗ trợ đồng bộ.

- Một số chỉ số, biểu mẫu đánh giá tiêu chí tiếp cận pháp luật còn trùng lắp, thiếu linh hoạt, khó triển khai tại địa phương vùng cao, ven biển.

3. Một số kiến nghị về nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật

Trong thời gian tới, kính đề nghị Bộ Tư pháp quan tâm, nghiên cứu trình cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật PBGDPL và các văn bản pháp luật liên quan theo hướng:

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo về tuyên truyền pháp luật cho từng đối tượng; thường xuyên chỉ đạo và phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, Mặt trận, các ban ngành, đoàn thể, các thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh đến địa phương; có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù, hợp lý đối với đội ngũ, người làm công tác PBGDPL.

- Lựa chọn, sáng tạo các mô hình điểm điển hình, hiệu quả trong PBGDPL để hướng dẫn nhân rộng ở các địa phương; thu hút, đào tạo, bồi dưỡng người khó khả năng, có năng lực tuyên truyền pháp luật giỏi.

- Bố trí nguồn lực bảo đảm cho việc chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng xã hội (như zalo, youtube, facebook…) để đăng thông tin, video, hình ảnh nhằm truyền tải thông điệp pháp luật cần tuyên truyền.

- Duy trì nội dung PBGDPL là tiêu chí bắt buộc trong đánh giá nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng nền tảng học liệu pháp luật số dùng chung cho toàn quốc.

III. Kiến nghị nội dung thành phần giai đoạn 2026 - 2030

1. Kiến nghị về nội dung thành phần liên quan đến PBGDPL:

- Các chỉ tiêu, tiêu chí để thực hiện đánh giá về nội dung PBGDPL tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg cần được tiếp tục duy trì thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên có sự điều chỉnh linh hoạt hơn trong cách thức đánh giá, nhất là phần cung cấp các tài liệu minh chứng; việc xác định mô hình, hình thức hiệu quả cần được đơn vị thực hiện kiểm tra trên thực tế…

- Đề nghị xem xét, nghiên cứu bổ sung một số nội dung sau trong chỉ tiêu đánh giá:

+ Việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.

+ Việc bố trí nhân lực (con người) bảo đảm thực hiện nhiệm vụ PBGDPL (hoặc nhiệm vụ tổ chức thi hành pháp luật)

- Khẩn trương rà soát đề xuất sửa đổi các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, đô thị văn minh vì hiện nay một số tiêu chí đánh giá không còn phù hợp khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

2. Kiến nghị Trung ương:

- Đề nghị Trung ương bố trí ngân sách riêng cho các nội dung thành phần pháp lý trong chương trình nông thôn mới giai đoạn 2026–2030. Ban hành hướng dẫn phối hợp liên ngành, xác định rõ vai trò của Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Mặt trận và các tổ chức trực thuộc trong từng nội dung.

- Việc thực hiện các nội dung pháp lý trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030 cần được quan tâm đúng mức, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả và gắn với thực tiễn đời sống người dân. Đây không chỉ là nhiệm vụ pháp lý thuần túy mà còn là giải pháp xây dựng cộng đồng nông thôn mới nhân văn, gắn kết, hạnh phúc và tuân thủ pháp luật.


Tác giả: Nguyễn Trần Đạt

Thống kê truy cập

Đang online: 5
Hôm nay: 234
Hôm qua: 239
Năm 2025: 2.476.226
Tất cả: 2.476.226